Thông tin cơ bản về Malaysia
Quốc gia: Malaysia (tiếng Mã Lai: Malaysia; tiếng Hán: 马来西亚, âm Hán Việt: Mã Lai Tây Á) là một liên bang gồm mười ba bang tại Đông Nam Á. Nước này gồm hai vùng địa lý bị chia tách bởi Biển Đông
1. Quốc kỳ
2. Vị trí địa lý tự nhiên
- Mã lai nằm ở trung tâm Đông Nam Á, giữa vĩ độ 1° và 7° Bắc bán cầu, trong khoảng 100° đến 119° kinh tuyến đông, tạo thành hình lưỡi liềm, diện tích khoảng 329.733km² bao gồm 2 vùng:
-
Bán đảo Mã lai có diện tích 131,573 km², phía Bắc giáp Thái Lan, phía Nam giáp Singapore
-
Hải đảo, gồm 2 bang Sabah và Sarawak, có diện tích 73,711km² và 124.449 km² nằm ở phía Bắc đảo Borneo, phía Nam giáp Calimantan
- Mã lai có 4.675 km² đường bờ biển trải dài từ Biền Đông sang Ấn Độ dương
- Thủ đô Kuala Lumpur.
3. Khí hậu
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và có độ ẩm cao 80%, lượng mưa trung bình trong năm vào khoảng từ 2.032 mm đến 2.540 mm, nhiệt độ trung bình trong ngày từ 21°C – 32°C; vùng núi nhiệt độ cao nhất 26°C, thấp nhấp 20°C, chịu ảnh hưởng qua lại của gió mùa Tây nam bắt đầu từ Ấn Độ Dương và gió mùa Đông Bắc từ Biển Đông (biển Nam Trung Hoa).
- Khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt, gió mùa, gió mùa Tây Nam giữa tháng 5 đến tháng 9, gó mùa Đông bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau
4. Dân số
- Dân số khoảng 26 triệu người, trong đó người Mã laichieems 59%, người Hoa 24%, người Ấn 8%, khoảng 8,2% còn lại là các dân tộc khác người như người Orang Asil ở bán đảo Mã lai, thổ dân vùng Sabah, Sarawak và người Châu Âu.
- Dân cư tập trung tại bờ biển Tây bán đảo Mã lai , nơi có nhiều thành phố lớn và khu công nghiệp. Khoảng 58,8% dân số Mã lai sinh sống tại các khu đô thị.
- Dân cư Malaysia phân bố không đều, vùng Sabah và Sarawak chỉ chiếm khoảng 23% tổng số dân, trong khi diện tích vùng này chiếm gần 60%.
-
Người Hoa sinh sống chủ yếu ở phía Tây, phía Nam bán đảo Mã lai và ở các thành phố.
-
Cộng đồng người Ấn độ sinh sống ở các vùng nông thôn lẫn thành thị, nhưng tập trung là ở vùng biển phía Tây bán đảo Mã lai, nơi có nhiều đồn điện cao su
- Malaysia là một dân tộc trẻ: 33,9% dân số dưới 14 tuổi, 62,2% trong độ tuổi từ 15 đến 64; 3,9% còn lại trên 65 tuổi; tỷ lệ tăng dân số là 2,4%/ năm. Tuổi thọ trung bình của nam là 69,8 tuổi, của nữ là 74,8 tuổi
- Malaysia đang thu hút 2 triệu lao động nước ngoài (chủ yếu là người Indonexia)
5. Tôn giáo
- Malaysia là một xã hội đa tôn giáo và Đạo Hồi là tôn giáo chính thức của Malaysia. Theo cuộc Điều tra Dân số và Nhà cửa năm 2000, xấp xỉ 60.4% dân số theo Đạo Hồi; 19.2% theo Phật giáo; 9.1% theo Thiên chúa giáo; và 6.3% theo Hindu giáo. 5% còn lại được tính vào các đức tin khác, gồm thuyết duy linh, shaman giáo, Đạo Sikh, Bahá'í, Đạo giáo, Khổng giáo, và các tôn giáo truyền thống Trung Hoa khác
6. Ngôn ngữ
- Là quốc gia đa dân tộc nên người Mã lai nói nhiều thứ tiếng khác nhau, nhưng tiếng Bahasa Malaisia ( tiếng của người thổ dân Mã lai) là ngôn ngữ chính thức . Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi dân tộc sử dụng ngôn ngữ, phương ngữ riêng của dân tộc mình. Phương ngữ tiếng Hoa chủ yếu là tiếng Quảng Đông, phúc kiến và Hải Nam. Tuy nhiên Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh, thương mại và sản xuất.
7. Kinh tế
- Nền kinh tế phát triển mạnh chủ yếu dựa vào các ngành sản xuất: Cao su, dầu cọ, điện tử, công nghiệp chế tạo, dầu mỏ, nằm trong các nước đứng đầu thế giới về sản xuất gỗ và xuất khẩu dầu cọ, cao su.
- Thiếc và dầu mỏ là hai nguồn tài nguyên khoáng sản có giá trị của kinh tế Malaysia.Malaysia từng là nước sản xuất thiếc hàng đầu thế giới cho tới khi thị trường này sụp đổ đầu thập niên 1980.
- Trữ lượng dầu khí Malaysia ở mức 4.84 tỷ barrels còn trữ lượng khí thiên nhiên trên 89 nghìn tỉ Feet khối (2.500 km³).
- Ước tính Malaysia sẽ có khả năng khai thác dầu thêm 18 năm và khí gas trong 35 năm nữa. Năm 2004 Malaysia được xếp hạng thứ 24 về trữ lượng dầu và 13 cho trữ lượng khí gas. 56% trữ lượng dầu nằm tại Bán đảo và 19% tại Đông Malaysia. Chính phủ thu số tiền đặc lợi từ dầu khí, 5% trong số đó được trao lại cho các bang và số còn lại bị chính phủ liên bang thu giữ.
8. Vận tải và viễn thông
- Malaysia có mạng lưới đường rộng lớn nối tất cả các thành phố và thị trấn chính trên bờ biển phía tây Bán đảo Malaysia. Tổng chiều dài của mạng lưới đường cao tốc Malaysialà 1.192 kilômét (740 dặm). Mạng lưới này nối toàn bộ các thành phố lớn và các khu đô thị như Thung lũng Klang, Johor Bahru và Penang với nhau.
- Đường cao tốc chính, Đường cao tốc Bắc-Nam, trải dài từ cực bắc tới cực nam Bán đảo Malaysia tại Bukit Kayu Hitam và Johor Bahru. Đây là một phần của Mạng lưới đường cao tốc Châu Á, cũng kết nối cả Thái Lan và Singapore.
- Những sân bay tầm vóc quốc tế, như Sân bay Quốc tế Kuala Lumpur tại Sepang, Sân bay Quốc tế Penang tại Penang, Sân bay Quốc tế Kuching và Sân bay Quốc tế Langkawi phục vụ các chuyến bay nội địa và quốc tế. Cũng có sân bay tại các thị trấn nhỏ cũng như đường băng nội địa tại vùng nông thôn Sabah và Sarawak.
9. Văn hóa
- Malaysia là một xã hội đa sắc tộc, đa văn hóa và đa ngôn ngữ, gồm 52% người Malay và các bộ tộc bản xứ khác, 30% người Trung Quốc, 8% người Ấn Độ. Người Malay, là cộng đồng lớn nhất, được xác định là những tín đồ Hồi giáo trong Hiến pháp Malaysia. Âm nhạc chủ yếu dựa quanh gendang (trống), nhưng ồm cả các nhạc cụ gõ khác (một số làm bằng các loại vỏ và mai); rebab, một nhạc cụ dây hình cung; serunai, nhạc khí hai lưỡi như oboe; sáo, và trumpet. Nước này có truyền thống múa và kịch múa lâu đời, một số có nguồn gốc Thái, Ấn Độ, Bồ Đào Nha. Các hình thức nghệ thuật khác gồm wayang kulit (rối bóng), silat (một kiểu võ thuật cách điệu hoá) và đồ thủ công như batik, dệt, bạc và đồ đúc đồng.
- Phong tục và những điều cấm kỵ: Khi gặp nhau người Malaysia thường có thói quen sờ vào lòng bàn tay người kia, sau đó chắp hai bàn tay với nhau. Người Malaysia rất kỵ việc xoa đầu và lưng người khác. Người Malaysia thường mặc áo dài bằng vải hoa, nam giới mặc áo sơ mi không cổ và không được để hở cánh tay, đùi ở những nơi công cộng. Nữ thường mặc áo dài tay. Chủ đề tốt nhất bàn luận ở Malaysia là công việc buôn bán, thành tựu xã hội, bóng đá, lịch sử... tránh nói đến chủng tộc và chính trị, mức sống, mức thu nhập.
10. Đơn vị tiền tệ
-
Đồng tiền của Malaysialà Ringit, viết tắt là RM, gồm 2 loại
-
Tiền mệnh giá 1, 5 , 10, 20, 50, 100, 500 và 1000 RM;
-
Tiền kim loại gồm các mệnh giá 1, 5 ,10, 20, 50 cent Malaisia
-
Tỷ giá hiện tại khoảng 3RM = 6.500VNĐ.